*Chè vằng là loài cây thuộc họ Nhài, có tên khoa học là Jasminum suptriplinerve Blume. Cây chè vằng thường mọc hoang thành bụi nhỏ ở vùng núi và trung du ở miền Trung nước ta. Thân cây nhiều đốt, khá cứng, cành cây chia thành nhiều nhánh nhỏ, khẳng khiu. Lá chè vằng mọc đối xứng với nhau. Chè vằng có hoa nhỏ màu trắng mọc thành chùm ở đầu cành, quả nhỏ như hạt ngô, có hình cầu.
*Trong Đông y, chè vằng là một loại thảo dược có tính mát, thường được dùng để thanh nhiệt, mát gan, giải độc; kích thích ngủ ngon, giúp da dẻ mịn màng,…
Theo y học hiện đại, chè vằng có chứa chất alcaloid, nhựa, flavonoid. Đây là những chất có tác dụng ngăn ngừa oxy hóa, chống viêm, kháng khuẩn, giúp vết thương nhanh lành, lợi tiểu, bảo vệ gan.
Bộ phận có thể dùng làm thuốc là cành và lá chè vằng. Người ta thường phơi khô cành lá rồi hãm lấy nước uống. Ngoài ra một số nơi còn dùng lá chè vằng nấu cô đặc lại thành cao, gọi là cao chè vằng.
Glycozit đắng kích thích sự ngon miệng, cải thiện tiêu hóa ở mức độ vừa phải. Ancaloid có tác dụng hạ huyết áp, chống ung thư, diệt khuẩn, diệt ký sinh trùng, tác dụng lên hệ thần kinh trung ương.
**Công dụng phổ biến của loại chè này:
Chữa mất ngủ, biếng ăn
Dùng cho người cao huyết áp, xơ vữa động mạch
Phòng ngừa bệnh tiểu đường, máu nhiễm mỡ, gan nhiễm mỡ
Giúp bảo vệ gan, phòng chống ung thư
Tác dụng lợi sữa, giúp phụ nữ sau sinh hồi phục nhanh hơn
Chữa áp xe vú
Chữa kinh nguyệt không đều
Chữa các bệnh về răng miệng
Làm lành vết thương, trị mụn trứng cá
Giảm béo, giảm mỡ máu – công dụng điển hình của chè vằng
***Cách sử dụng chè vằng trong chữa bệnh
Đối với tất cả các công dụng trên của chè vằng đều có chung một cách sử dụng như sau:
Sử dụng cao chè vằng: Mỗi ngày cắt 1 miếng cao chè vằng khoảng 10 gam hòa với 2 lít nước sôi. Chia làm nhiều lần uống trong ngày.
Sử dụng chè vằng khô: Mỗi ngày lấy khoảng 20 – 30 gam lá chè vằng khô đem đun với 2 lít nước trong 15 phút. Chia làm nhiều lần uống trong ngày.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.